Bảng Xếp Hạng Các Trường Đại Học Toàn Cầu Tốt Nhất của US NEWS
Bảng xếp hạng các trường Đại học Toàn cầu Tốt nhất cũng cung cấp thông tin chi tiết về cách các trường đại học Mỹ – mà U.S. News đã xếp hạng riêng trong gần 40 năm – xếp hạng trên toàn cầu. Tất cả các trường đại học có thể tự so sánh với các trường trong quốc gia và khu vực của họ, trở nên nổi tiếng hơn trên thế giới và tìm các trường hàng đầu ở các quốc gia khác để cân nhắc hợp tác.
Bảng xếp hạng tổng thể các trường Đại học Toàn cầu Tốt nhất năm 2022 bao gồm 1.750 học viện hàng đầu, tăng so với gần 1.500 của năm ngoái và trải rộng trên hơn 90 quốc gia, tăng so với con số 86 năm ngoái. Bước đầu tiên trong việc tạo ra các bảng xếp hạng này, được hỗ trợ bởi Clarivate™ liên quan đến việc tạo ra một nhóm 1.849 trường đại học được sử dụng để xếp hạng 1.750 trường hàng đầu.
Để tổng hợp được 1.849 trường đại học, U.S. News trước tiên đưa 250 trường đại học hàng đầu trong kết quả cuộc khảo sát danh tiếng toàn cầu của Clarivate, được mô tả thêm bên dưới, vào danh sách. Tiếp theo, U.S. News đã thêm bất cứ trường nào đáp ứng ngưỡng tối thiểu là có ít nhất 1.250 bài báo được xuất bản trong năm 2015 đến năm 2019. Ngưỡng số bài báo này không thay đổi so với năm ngoái. Hai tiêu chí đó đã tạo ra nhóm xếp hạng cuối cùng vào năm 2022 gồm 1.849 trường, trong đó 1.750 trường đại học đạt điểm cao nhất được U.S. News xếp hạng trong bảng xếp hạng tổng thể.
Theo kết quả của những tiêu chí này, nhiều trường đại học độc lập, bao gồm Đại học Rockefeller ở New York và Đại học California — San Francisco, đã đủ điều kiện để được xếp hạng và được đưa vào danh sách xếp hạng.
Bước thứ hai là tính toán thứ hạng bằng cách sử dụng 13 chỉ số và trọng số mà U.S. News đã chọn để đo lường hiệu suất nghiên cứu toàn cầu. Mỗi trang hồ sơ của trường trên usnews.com liệt kê tổng điểm toàn cầu cũng như xếp hạng số cho 13 chỉ số, cho phép sinh viên so sánh vị trí của từng trường trong từng chỉ số.
Các chỉ số và trọng số của chúng trong công thức xếp hạng được liệt kê trong bảng dưới đây, với các chỉ số liên quan được nhóm lại với nhau; kèm theo giải thích của mỗi chỉ số.
Chỉ số xếp hạng | Trung Bình trọng số |
Danh tiếng nghiên cứu toàn cầu | 12,5% |
Danh tiếng nghiên cứu khu vực | 12,5% |
Ấn phẩm | 10% |
Sách | 2,5% |
Hội Nghị | 2,5% |
Tác động trích dẫn chuẩn hóa | 10% |
Tổng số trích dẫn | 7,5% |
Số lượng các ấn phẩm nằm trong số 10% được trích dẫn nhiều nhất | 12,5% |
Phần trăm tổng số ấn phẩm nằm trong số 10% được trích dẫn nhiều nhất | 10% |
Hợp tác quốc tế – so với trong nước | 5% |
Hợp tác quốc tế | 5% |
Số lượng bài báo được trích dẫn nhiều nằm trong top 1% được trích dẫn nhiều nhất trong lĩnh vực tương ứng | 5% |
Phần trăm tổng số ấn phẩm nằm trong top 1% bài báo được trích dẫn nhiều nhất | 5% |
Chỉ số Danh tiếng
Kết quả từ Khảo sát Danh tiếng Học thuật của Clarivate được tổng hợp trong 5 năm gần nhất, từ 2017 đến 2021, được sử dụng để tạo ra hai chỉ số danh tiếng được sử dụng trong phân tích xếp hạng của U.S. News.
Nhằm mục đích tạo ra một cái nhìn tổng thể toàn diện về ý kiến của các học giả về các trường đại học thế giới, cuộc khảo sát đã yêu cầu người trả lời đưa ra quan điểm của họ về các chương trình trong các ngành mà họ biết. Phương pháp này cho phép người trả lời đánh giá các trường đại học ở cấp trường và cấp khoa, thay vì ở cấp tổ chức, tạo ra một phép đo cụ thể và chính xác hơn về danh tiếng của một trường đại học nói chung.
Để đại diện một cách thích hợp cho tất cả các khu vực, Clarivate đã thực hiện các bước để khắc phục sự sai lệch về ngôn ngữ, tỷ lệ phản hồi khác nhau và sự phân bố địa lý của các nhà nghiên cứu. Các bước này bao gồm:
- Gửi một cuộc khảo sát chỉ với lời mời đến các học giả được lựa chọn từ cơ sở dữ liệu của Clarivate về nghiên cứu đã xuất bản, dựa trên tỷ lệ địa lý ước tính của các học giả và nhà nghiên cứu trên khắp thế giới.
- Cung cấp khả năng truy cập bằng bảy ngôn ngữ.
- Cân bằng lại kết quả cuối cùng của cuộc khảo sát dựa trên sự phân bố địa lý của các nhà nghiên cứu để khắc phục các tỷ lệ phản hồi khác nhau.
- Không bao gồm các đề cử của người trả lời về trường họ đang làm việc hoặc trường cũ của họ.
Những người được hỏi cũng tự tuyên bố về vai trò công việc của họ:
- 66% cán bộ trong trường.
- 14% chuyên viên nghiên cứu.
- 7% lãnh đạo trường cấp cao.
- 5% sinh viên đã tốt nghiệp/ sinh viên cao học.
- 4% làm công việc và vai trò khác.
- 3% hiện không làm việc tại một cơ sở giáo dục đại học.
- 2% đội ngũ giảng viên.
- 2% làm trong các vị trí khác.
- 1% làm trong bộ phận quản lý và hành chính.
Tổng số người được hỏi là 26.660 người được chia nhỏ theo năm:
- Năm 2017: 4.000.
- Năm 2018: 4,960.
- Năm 2019: 6.300.
- Năm 2020: 7.700.
- Năm 2021: 3.700.
Kết quả khảo sát được sử dụng trong hai chỉ số xếp hạng riêng biệt, như sau.
Danh tiếng nghiên cứu toàn cầu (12,5%): Chỉ số này phản ánh tổng hợp các kết quả trong 5 năm gần nhất của Khảo sát Danh tiếng Học thuật dành cho các trường đại học tốt nhất trên toàn cầu về nghiên cứu.
Danh tiếng nghiên cứu trong khu vực (12,5%): Chỉ số này phản ánh tổng hợp các kết quả năm năm gần nhất của Khảo sát Danh tiếng Học thuật cho các trường đại học tốt nhất về nghiên cứu trong khu vực; các vùng được xác định theo định nghĩa của Liên hợp quốc.
Chỉ số khu vực này đã làm tăng đáng kể tính đa dạng quốc tế của bảng xếp hạng, vì nó tập trung vào việc đo lường ý kiến của các học giả về các trường đại học khác trong khu vực của họ. Bảng xếp hạng U.S. News là bảng xếp hạng toàn cầu duy nhất sử dụng chỉ số này và ấn bản năm 2022 đánh dấu năm thứ tám kể từ khi xếp hạng được lập ra.
Chỉ số Trắc Lượng Thư Mục
Chỉ số Trắc Lượng Thư Mục được sử dụng trong phân tích xếp hạng của U.S. News dựa trên dữ liệu từ Web of Science™ của Clarivate cho giai đoạn 5 năm từ 2015 đến 2019. Web of Science là một nền tảng nghiên cứu dựa trên web bao gồm hơn 21.100 trong số các tạp chí học thuật có uy tín và có ảnh hưởng nhất trên toàn thế giới trong lĩnh vực khoa học, khoa học xã hội, và nghệ thuật – nhân văn.
Ấn phẩm (10%): Đây là thước đo năng suất nghiên cứu tổng thể của một trường đại học, dựa trên tổng số bài báo học thuật – đánh giá, bài báo và ghi chú – có liên quan đến một trường đại học và được xuất bản trên các tạp chí chất lượng cao và có tầm ảnh hưởng. Chỉ số này có mối liên hệ chặt chẽ với quy mô của trường đại học. Nó cũng bị ảnh hưởng bởi trọng tâm kỷ luật của trường đại học, vì một số ngành, đặc biệt là y học, xuất bản nhiều hơn những ngành khác.
Sách (2,5%): Sách là phương tiện xuất bản quan trọng để nghiên cứu học thuật, đặc biệt là trong khoa học xã hội và nghệ thuật – nhân văn. Chỉ số xếp hạng cung cấp một bổ sung hữu ích cho dữ liệu về các bài báo và cho thấy rõ hơn các trường đại học tập trung vào các ngành khoa học xã hội, và nghệ thuật – nhân văn.
Hội nghị (2,5%): Các hội nghị học thuật là một nơi quan trọng để giao tiếp học thuật, đặc biệt là trong các ngành gắn liền với kỹ thuật và khoa học máy tính. Việc xuất bản chính thức kỷ yếu hội nghị có thể đại diện cho những đột phá nghiên cứu thực sự trong một số lĩnh vực nhất định mà có thể chưa được ghi lại hoặc xuất bản ở nơi khác.
Tác động trích dẫn chuẩn hóa (10%): Tổng số trích dẫn trên mỗi bài báo thể hiện tác động tổng thể của nghiên cứu của trường đại học và không phụ thuộc vào quy mô hoặc độ tuổi của trường đại học; giá trị được chuẩn hóa để khắc phục sự khác biệt về lĩnh vực nghiên cứu, năm xuất bản của bài báo và hình thức xuất bản.
NCI được coi là một trong những thước đo cốt lõi về hiệu suất nghiên cứu và được sử dụng bởi các cơ quan đánh giá nghiên cứu khác nhau trên toàn cầu. Các trường chủ đề được sử dụng trong phân tích đến từ Clarivate, giúp các tổ chức đánh giá đầu ra, hiệu suất và xu hướng nghiên cứu; hiểu phạm vi đóng góp học thuật của một tổ chức; và nêu rõ các kết quả để thông báo cho các nhà nghiên cứu ưu tiên. Clarivate sử dụng các chỉ số nội dung và trích dẫn có trong Web of Science.
Tổng số trích dẫn (7,5%): Chỉ số này đo lường mức độ ảnh hưởng của trường đại học đối với cộng đồng nghiên cứu toàn cầu. Nó được xác định bằng cách nhân hệ số xếp hạng ấn phẩm với hệ số tác động trích dẫn chuẩn hóa. Tổng số trích dẫn đã được chuẩn hóa để khắc phục sự khác biệt về lĩnh vực nghiên cứu, năm xuất bản của bài báo và loại hình xuất bản.
Số lượng ấn phẩm nằm trong số 10% được trích dẫn nhiều nhất (12,5%): Chỉ số này phản ánh số lượng bài báo đã được xếp vào top 10% bài báo được trích dẫn nhiều nhất trên thế giới cho các lĩnh vực tương ứng. Mỗi bài báo được cho một điểm phần trăm thể hiện vị trí của nó, về thứ hạng trích dẫn, so với các bài báo tương tự – những bài báo có cùng năm xuất bản, chủ đề và loại tài liệu.
Vì số lượng các bài báo được trích dẫn nhiều phụ thuộc vào quy mô của trường đại học, nên chỉ số này có thể được coi là một dấu hiệu xác thực về số lượng nghiên cứu xuất sắc mà trường đại học tạo ra.
Tỷ lệ phần trăm tổng số ấn phẩm nằm trong số 10% được trích dẫn nhiều nhất (10%): Chỉ số này là tỷ lệ phần trăm tổng số bài báo của một trường đại học nằm trong số 10% bài báo được trích dẫn nhiều nhất trên thế giới – theo lĩnh vực và năm xuất bản. Nó là thước đo số lượng nghiên cứu xuất sắc mà trường đại học tạo ra và không phụ thuộc vào quy mô của trường đại học.
Hợp tác quốc tế – so với trong nước (5%): Chỉ số này là tỷ lệ của tổng số bài báo của trường có đồng tác giả quốc tế chia cho tỷ lệ bài báo có đồng tác giả quốc tế của quốc gia nơi trường đại học đang đặt tại. Nó cho thấy mức độ nổi tiếng trên thế giới của các bài nghiên cứu được so sánh với độ nổi tiếng trong nước mà trường đặt trụ sở. Các bài báo cộng tác quốc tế được coi là một chỉ số đánh giá chất lượng, vì chỉ những nghiên cứu tốt nhất mới thu hút các cộng tác viên quốc tế.
Hợp tác quốc tế (5%): Chỉ số này là tỷ lệ tổng số bài báo của trường có các đồng tác giả quốc tế và là một thước đo chất lượng khác.
Các chỉ số Khoa học Xuất sắc
Số lượng bài báo được trích dẫn nhiều nằm trong top 1% được trích dẫn nhiều nhất trong lĩnh vực tương ứng (5%): Chỉ số bài báo được trích dẫn nhiều này cho thấy số lượng bài báo được trích dẫn nhiều trong thống kê của Các chỉ số Khoa học Thiết yếu™ (ESI) của Clarivate. Các bài báo được trích dẫn nhiều trong ESI là 1% hàng đầu trong mỗi 22 lĩnh vực rộng lớn được trình bày trên Web of Science, mỗi năm. Dữ liệu được lấy trong 10 năm xuất bản gần đây nhất.
Các bài báo được trích dẫn cao được coi là chỉ số đánh giá sự xuất sắc về mặt khoa học cũng như hiệu suất hàng đầu, chỉ số này có thể đánh giá hiệu suất nghiên cứu dựa trên các đường cơ sở lĩnh vực chủ đề trên toàn thế giới. Đây là một thước đo phụ thuộc vào quy mô các nghiên cứu.
Tỷ lệ phần trăm tổng số ấn phẩm nằm trong top 1% bài báo được trích dẫn nhiều nhất (5%): Phần trăm các bài báo được trích dẫn nhiều này cho thấy số lượng các bài báo được trích dẫn nhiều của một trường đại học chia cho tổng số tài liệu trường đó tạo ra, được biểu thị bằng phần trăm. Đây là thước đo đánh giá sự xuất sắc và cho thấy tỷ lệ phần trăm kết quả đầu ra của một trường nằm trong số những bài báo có ảnh hưởng nhất trên thế giới. Đây là một thước đo không phụ thuộc vào quy mô.
Xếp hạng Đại học theo Khu vực
Sau khi tính toán xếp hạng tổng thể 1.750 trường đại học hàng đầu, U.S. News sau đó đưa ra các bảng xếp hạng bổ sung. Bảng xếp hạng Các trường Đại học Toàn cầu Tốt nhất của U.S. News theo khu vực cho thấy các trường hàng đầu ở năm châu lục có một số lượng lớn các trường được xếp hạng toàn cầu. Các khu vực đó là Châu Phi, Châu Á, Úc/ New Zealand, Châu Âu và Châu Mỹ Latinh. Để xác định các quốc gia nằm trong khu vực nào, chúng tôi đã sử dụng định nghĩa của Liên hợp quốc về các khu vực địa lý.
Các trường đại học được xếp hạng trong khu vực của họ chỉ dựa trên vị trí của họ trong bảng xếp hạng các trường Đại học Tốt nhất Toàn cầu.
Ví dụ, trường xếp hạng hàng đầu của Châu Âu, Đại học Oxford của Vương quốc Anh, đứng ở vị trí thứ 5 trên toàn cầu. Vị trí tổng thể này cũng giúp trường đứng số 1 trong bảng xếp hạng khu vực của Châu Âu. Trường đại học được xếp hạng cao thứ hai ở Châu Âu là Đại học Cambridge của Vương quốc Anh, được xếp hạng thứ 8 trên toàn cầu, đứng thứ 2 ở Châu Âu.
Xếp hạng Đại học theo Quốc gia
Bảng xếp hạng các Trường Đại học Toàn cầu Tốt nhất của U.S. News theo quốc gia cho thấy các trường hàng đầu ở 46 quốc gia, tất cả các quốc gia đó đều có năm trường trở lên trong bảng xếp hạng tổng thể. Các trường đại học được xếp hạng tại quốc gia của họ dựa trên vị trí của họ trong bảng xếp hạng các Trường Đại học Toàn cầu Tốt nhất.
Ví dụ, cơ sở giáo dục Canada tốt nhất trong bảng xếp hạng trên toàn thế giới là Đại học Toronto, ở vị trí thứ 16. Vị trí tổng thể này cũng giúp trường đứng số 1 trong bảng xếp hạng Các trường Đại học Toàn cầu Tốt nhất ở Canada. Trường đại học được xếp hạng cao thứ hai ở Canada trong bảng xếp hạng tổng thể là Đại học British Columbia, ở vị trí thứ 35, đứng thứ 2 ở Canada, và tiếp theo là Đại học McGill, đứng thứ 51 về tổng thể và thứ 3 ở Canada.
VLAB tổng hợp và lược dịch