- THE Ranking
Times Higher Education (THE) là tạp chí về tin tức và các vấn đề giáo dục bậc cao, có trụ sở ở London, Anh. Tạp chí nổi tiếng nhờ công bố bảng xếp hạng đại học thế giới hàng năm THE – QS, bắt đầu từ năm 2004. Năm 2009, THE ngừng hợp tác với QS (tổ chức giáo dục Quacquarelli Symonds – Anh), ký thỏa thuận với Thomson Reuters – đơn vị thu thập và phân tích dữ liệu để xếp hạng.
THE sử dụng 13 chỉ số đã được hiệu chuẩn nhằm cung cấp sự so sánh toàn diện và cân bằng. Các chỉ số được chia thành năm nhóm: giảng dạy (môi trường học tập), nghiên cứu (số lượng, thu nhập và danh tiếng), trích dẫn khoa học (ảnh hưởng của nghiên cứu), triển vọng quốc tế (giảng viên, sinh viên và nghiên cứu), thu nhập nhờ chuyển giao tri thức.
Chi tiết 13 tiêu chí trong 5 lĩnh vực này được phân bổ như sau::
Giảng dạy (30%):
- Khảo sát về danh tiếng: 15%
- Tỷ lệ nhân viên / sinh viên: 4,5%
- Tỷ lệ tiến sỹ / cử nhân: 2,25%
- Tỷ lệ tiến sĩ được trao bằng/nhân viên học thuật: 6%
- Thu nhập của tổ chức: 2,25%
Nghiên cứu (số lượng, thu nhập và danh tiếng): 30%
- Khảo sát danh tiếng: 18%
- Thu nhập nghiên cứu: 6%
- Năng suất nghiên cứu: 6%
Chỉ số nghiên cứu tập trung vào danh tiếng và nghiên cứu xuất sắc của một trường đại học, dựa trên câu trả lời khảo sát của Academic Reputation Survey. Để đo năng suất nghiên cứu, THE thống kê số lượng bài báo khoa học được bình quân trên mỗi học giả trên cơ sở dữ liệu Scopus của công ty phân tích Elsevier, cho thấy khả năng của các trường đại học có sản phẩm nghiên cứu được đăng trên các tạp chí uy tín.
Trích dẫn (tầm ảnh hưởng nghiên cứu): 30%
Với trọng số 30% dành cho trích dẫn khoa học, THE xem xét vai trò của đại học trong việc truyền bá tri thức và ý tưởng mới. Mức độ ảnh hưởng của nghiên cứu được kiểm tra bằng cách thu thập số lần tác phẩm của một đại học được trích dẫn bởi học giả toàn cầu.
Các trích dẫn giúp mọi người biết được mỗi trường đại học đóng góp bao nhiêu cho tổng thể tri thức nhân loại. Dữ liệu được chuẩn hóa để phản ánh sự chênh lệch số lượng trích dẫn giữa các vùng đối tượng, giảm thiểu sự bất công.
Triển vọng quốc tế (nhân viên, sinh viên và nghiên cứu sinh): 7.5%
- Sinh viên quốc tế: 2,5%
- Giảng viên quốc tế: 2,5%
- Hợp tác quốc tế: 2,5%
Tiêu chí này đánh giá khả năng thu hút sinh viên đại học, sau đại học và các giảng viên trên khắp thế giới.
Thu nhập ngành (nhờ chuyển giao kiến thức): 2.5%
Tiêu chí này dựa trên hoạt động chuyển giao kiến thức công nghệ của một trường đại học, đặc biệt là khả năng đưa ra các ngành công nghiệp tương ứng với các sáng kiến, phát minh và tư vấn của họ. Chỉ tiêu trên cho thấy mức các doanh nghiệp sẵn sàng chi cho nghiên cứu và khả năng thu hút tài trợ của trường đại học trên thị trường thương mại.
TOP 10 Đại học trên thế giới năm 2022 theo Bảng xếp hạng THE
Nguồn: Times Higher Education
- QS Ranking
QS Ranking là bảng xếp hạng ra đời từ năm 2004 công bố về thứ hạng các trường ĐH trên thế giới của Tổ chức Giáo dục Quacquarelli Symonds (QS), Anh Quốc, và đây cũng được đánh giá là một trong những bảng xếp hạng có uy tín và ảnh hưởng hàng đầu thế giới, đồng thời là một trong những bảng xếp hạng ĐH phổ biến nhất trên thế giới
Bảng xếp hạng QS dựa trên 6 tiêu chí với những trọng số như sau:
Danh tiếng về học thuật (40%)
Dựa trên Khảo sát học thuật – đối chiếu ý kiến chuyên gia từ 94.000 cá nhân tốt nghiệp ở bậc đại học và chuyên gia giáo dục đại học về chất lượng giảng dạy và nghiên cứu – được xem là khảo sát lớn nhất thế giới về quy mô và phạm vi.
Tỷ lệ giảng viên/ sinh viên (20%)
Được xem là thước đo hiệu quả nhất cho chất lượng giảng dạy, vì nó liên quan đến cách các tổ chức tạo điều kiện tiếp cận giữa sinh viên và giảng viên.
Danh tiếng của nhà tuyển dụng (10%)
Dựa trên Khảo sát sử dụng lao động của QS, nơi các nhà tuyển dụng được yêu cầu xác định các tổ chức giáo dục mà họ tìm kiếm có “những sinh viên tốt nghiệp có năng lực, sáng tạo và hiệu quả nhất”. QS lấy số liệu trên hơn 30.000 phản hồi – được xem là bảng khảo sát lớn nhất thế giới về lĩnh vực này.
Số lượng trích dẫn mỗi khoa (20%)\
Để tính toán, QS tổng hợp số bài báo, định lượng tổng số trích dẫn mà tất cả các bài viết do thành viên của khoa nhận được từ một tổ chức – trong khoảng thời gian năm năm. Tất cả dữ liệu về trích dẫn khoa học được lấy từ Scopus – kho lưu trữ dữ liệu khoa học lớn nhất thế giới.
Tỷ lệ giảng viên quốc tế (5%) và tỷ lệ sinh viên quốc tế (5%).
Các tổ chức đạt điểm cao cho các số liệu này là những tổ chức có khả năng thu hút các giảng viên và sinh viên từ khắp nơi trên thế giới, khả năng xây dựng thương hiệu quốc tế của mỗi cơ sở giáo dục.
Trọng số cao nhất là danh tiếng học thuật. QS tập hợp ý kiến của hơn 70.000 chuyên gia giáo dục đại học về chất lượng giảng dạy và nghiên cứu. Đây là cuộc khảo sát học thuật lớn nhất thế giới về quy mô và phạm vi.
Đánh giá mức độ thành công của các cơ sở giáo dục khi chuẩn bị lực lượng cho thị trường lao động cũng là một yêu cầu cần thiết. QS lấy số liệu dựa trên hơn 30.000 phản hồi, trong đó các nhà tuyển dụng được yêu cầu xác định cơ sở giáo dục đào tạo được những sinh viên có năng lực, sáng tạo và làm việc hiệu quả nhất sau khi tốt nghiệp. Đây là bảng khảo sát lớn nhất thế giới về lĩnh vực này.
Tất cả dữ liệu về trích dẫn khoa học được lấy từ Scopus – kho lưu trữ dữ liệu khoa học lớn nhất thế giới.
Bên cạnh bảng xếp hạng tổng thể nói trên, QS còn có hệ thống đánh giá khác nhằm mô tả bức tranh rộng hơn, từ khả năng được tuyển dụng của sinh viên tốt nghiệp đến chất lượng công trình thể thao. Xét hơn 50 chỉ tiêu, QS gắn từ một đến năm sao cho các trường trên tám lĩnh vực.
Ngoài ra, QS xếp hạng đại học theo khu vực, top 50 trường dưới 50 tuổi, đại học đào tạo tốt nhất theo chuyên ngành cụ thể, thành phố lý tưởng dành cho sinh viên…
TOP 10 Đại học trên thế giới năm 2022 theo Bảng xếp hạng QS
Nguồn: QS Top University
- ARWU Ranking
Shanghai Academic Ranking of World Universities (ARWU) là bảng xếp hạng đại học thế giới của Đại học Giao thông Thượng Hải (Trung Quốc). Từ năm 2003, ARWU đã giới thiệu 500 trường hàng đầu thế giới hàng năm dựa trên phương pháp minh bạch và sử dụng dữ liệu của bên thứ ba.
ARWU xây dựng bốn tiêu chí chính, bao gồm chất lượng giáo dục (10%), chất lượng giảng viên (40%), nghiên cứu khoa học (40%) và năng suất học thuật bình quân trên đầu người (10%).
Về chất lượng giáo dục, bảng xếp hạng xem xét tổng số cựu sinh viên đoạt giải Nobel và huy chương Fields – những người có bằng cử nhân, thạc sĩ hoặc tiến sĩ từ cơ sở giáo dục.
Về chất lượng giáo viên cũng dựa trên số giảng viên được giải Nobel và huy chương Fields (20%), số nhà nghiên cứu được trích dẫn nhiều thuộc 21 lĩnh vực (20%). Số liệu trích dẫn lấy từ Thomson Reuters.
Về nghiên cứu khoa học, số bài báo xuất bản trên tạp chí Nature and Science chiếm 20% đánh giá tổng thể, số bài báo được trích dẫn trong hệ thống các tạp chí Science Citation Index Expanded (SCIE) và Social Science Citation Index (SSCI) chiếm 20%.
Về năng suất học thuật bình quân được tính bằng cách chia tổng điểm các mục trên cho tổng số cán bộ toàn thời gian của cơ sở, chiếm 10% kết quả bảng xếp hạng.
TOP 10 Đại học trên thế giới năm 2021 theo Bảng xếp hạng ARWU
Nguồn: Shanghairanking.com